MỘT
DƯỢC (Gôm nhựa)
Myrrha
Chất
gôm nhựa của cây Một dược (Commiphora myrrha (Nees) Engl.)
và cây Balsamodendron chrenbergianum
Berg., họ Trám (Burseraceae)
Mô tả
Một
dược thiên nhiên: Có dạng khối, cục, hạt
không đều, cục lớn dài 6 cm. Mặt ngoài màu nâu vàng
hoặc nâu đỏ, có khi trong mờ. Một số có
khối màu nâu đen rõ, nhiều dầu, trên phủ bụi
phấn màu vàng. Chất cứng, giòn. Mặt bị vỡ
không phẳng. Có mùi thơm đặc biệt. Vị
đắng hơi cay. Loại có màu nâu vàng, mặt vỡ
hơi trong, tinh dầu nhuận, hương thơm nồng,
vị đắng, không có tạp là tốt.
Định
tính
Lấy
vài hạt nhỏ một dược, cho thêm dung dịch vanilin trong acid hydrocloric (TT),
lắc đều, sẽ có màu đỏ thắm.
Độ
ẩm
Không
quá 5% ( Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 4 giờ).
Tạp
chất
Vỏ
cây còn sót lại không quá 2% (Phụ lục 12.11).
Tro toàn
phần
Không
quá 9% ( Phụ lục 9.8).
Chế
biến
Thu
hoạch từ tháng 7 - 9 là tốt nhất, khi đó
lượng Một dược nhiều, phẩm chất
tốt. Năm sau, từ tháng 1 - 3 lại có thể thu
hoạch được. Nhựa cây được
chảy ra từ vết nứt tự nhiên của cây
Một dược. Để thu hoạch được
nhiều, người ta có thể khía sâu vào vỏ thân và
cành to. Nhựa mới chảy ra thành giọt sền
sệt như dầu đặc, màu trắng hoặc vàng
nhạt, dần dần biến thành khối cục
cứng trong không khí, có màu vàng sẫm, nâu vàng hoặc có khi
đỏ nhạt, cuối cùng là màu đỏ sẫm. Thu
lấy nhựa, loại bỏ tạp chất.
Bào chế
Bột Một dược: Lấy
Một dược sạch, giã vụn, sao qua với
Đăng tâm thảo, tán bột mịn. Cứ 40g Một
dược dùng 1 g Đăng tâm thảo.
Bột Một dược
thuỷ phi: Cho ít rượu vào Một dược,
nghiền nát, cho nước vào thuỷ phi đến
bột mịn, phơi khô.
Cách khác: Lấy Một
dược sạch, cho vào chảo sao nhỏ lửa
đến mặt ngoài hơi tan, lấy ra, để
nguội hoặc sao đến mặt ngoài hơi tan thì phun
giấm, tiếp tục sao đến khi mặt ngoài sáng
bóng, lấy ra để nguội. Cứ 100 kg Một
dược dùng 6 lít giấm.
Bảo
quản
Để
nơi khô, mát, tránh ẩm, trong bao bì kín.
Tính vị,
qui kinh
Khổ,
bình. Vào các kinh can, tâm, tỳ.
Công năng,
chủ trị
Hoạt huyết, khứ
ứ, chỉ thống tiêu sưng, sinh cơ, thông kinh.
Chủ trị: Kinh bế, thống kinh, đau
thượng vị, nhọt độc sưng đau, sưng
đau do sang chấn, trĩ, mục chướng
(đục thuỷ tinh thể). Dùng ngoài để thu
miệng, lên da non, vết loét lâu lành.
Cách dùng,
liều lượng
Ngày
dùng 4 - 12 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Dùng
ngoài tán bột để bôi, đắp.
Kiêng kỵ
Phụ
nữ có thai, mụn nhọt đã vỡ không nên dùng.